http://advice.vietnamworks.com/vi/career/chuyen-cong-so/cong-viec-cua-ban-hay-thu-do-su-hai-long.html?utm_source=JSNL&utm_medium=JSNL_Article_more&utm_campaign=JSNL_31JUL12
Hào hứng với công việc đang làm hay phải “cố gắng” hay “nhốt” mình
1. Hướng phát triển: về kiến thức và kỹ năng, thăng cấp
2. Mức lương thưởng: lương thưởng xứng đáng, tìm hiểu khách quan qua internet, bạn bè
3. Trách nhiệm công việc & quyền ra quyết định: nhiều trọng trách nhiều quyền quyết định
4. Sự an toàn: Tính ổn định và sự an toàn, bấp bênh gây ảnh hưởng lớn đến năng suất làm việc, tinh thần và sự tự tin
5. Sự công nhận: công nhận và đánh giá cao: cấp trên, đồng nghiệp -> tự tin và tự hào hơn về bản thân; phát hiện và trau dồi những khả năng tiềm ẩn
6. Sự hào hứng: yêu thích công việc hiện tại
7. Cấp trên & đồng nghiệp: yên tâm và thoải mái <> không thích hay không thể hiểu họ
8. Thời gian làm việc: kéo dài -> mệt mỏi -> sai sót và mất nhiều thời gian hơn giải quyết những sơ xuất
9. Đặc quyền: Đặc quyền hay đặc ân được cấp trên “trao riêng” trên năng lực và tầm hiểu biết -> vị trí của mình trong công ty thực sự quan trọng và sẽ yêu thích hơn.
Wednesday, August 1, 2012
Saturday, July 28, 2012
QUY TẮC PERMA CÂN BẰNG CUỘC SỐNG
http://advice.vietnamworks.com/vi/career/chuyen-cong-so/quy-tac-perma-can-bang-cuoc-song.html?utm_source=JSNL&utm_medium=JSNL_Article_more&utm_campaign=JSNL_03JUL12
1. Những cảm xúc tích cực (P – Positive Emotions): như cảm giác hài lòng, hạnh phúc, thỏa mãn, bình yên, vui vẻ, tràn đầy hứng khởi. nghề nghiệp: thực sự phát huy hết tài năng và thế mạnh của mình trong vai trò hiện tại chưa?
2. Sự gắn kết (E - Engagement): với những việc đang làm mới đạt được kết quả tốt nhất, khía cạnh trong công việc mà bạn yêu thích như những dự án phù hợp, những người đồng nghiệp thân thiện, môi trường làm việc hay những điều bạn có thể học hỏi được. Gắn kết bản thân với những điều bạn yêu thích trong cuộc sống. Chẳng hạn như đọc sách, xem phim, đi dạo, gặp gỡ bạn bè hay chơi thể thao… Chính những sở thích này sẽ giúp bạn giảm stress, lấy lại cân bằng.
3. Những mối quan hệ tích cực (R – Positive Relationships): những mối quan hệ tốt chính là cốt lõi của sự thành công. gia đình, bạn bè, hay đồng nghiệp.
4. Ý nghĩa cuộc sống (M – Meaning): phục vụ cho ai, và mang lại cho họ những gì? dành thời gian bên gia đình, tham gia các hoạt động từ thiện
5. Thành tích (A - Accomplishments/Achievement): 5 giá trị - 3 mục tiêu quan trọng nhất trong cuộc sống của bạn là gì?
1. Những cảm xúc tích cực (P – Positive Emotions): như cảm giác hài lòng, hạnh phúc, thỏa mãn, bình yên, vui vẻ, tràn đầy hứng khởi. nghề nghiệp: thực sự phát huy hết tài năng và thế mạnh của mình trong vai trò hiện tại chưa?
2. Sự gắn kết (E - Engagement): với những việc đang làm mới đạt được kết quả tốt nhất, khía cạnh trong công việc mà bạn yêu thích như những dự án phù hợp, những người đồng nghiệp thân thiện, môi trường làm việc hay những điều bạn có thể học hỏi được. Gắn kết bản thân với những điều bạn yêu thích trong cuộc sống. Chẳng hạn như đọc sách, xem phim, đi dạo, gặp gỡ bạn bè hay chơi thể thao… Chính những sở thích này sẽ giúp bạn giảm stress, lấy lại cân bằng.
3. Những mối quan hệ tích cực (R – Positive Relationships): những mối quan hệ tốt chính là cốt lõi của sự thành công. gia đình, bạn bè, hay đồng nghiệp.
4. Ý nghĩa cuộc sống (M – Meaning): phục vụ cho ai, và mang lại cho họ những gì? dành thời gian bên gia đình, tham gia các hoạt động từ thiện
5. Thành tích (A - Accomplishments/Achievement): 5 giá trị - 3 mục tiêu quan trọng nhất trong cuộc sống của bạn là gì?
Tuesday, June 12, 2012
M. Porter - Competition
http://youtube.com/watch?v=DLup-bmOQEA
-wrong: to be the best, no 1, no one is the best e.g. which are the car, for this customers only
-3 wrongs: strategy is action steps (tacticals), goal, vision
-many ways to give the best for customers
=> competitive strategy is differeratiations, competive advantages (unqiue customer, product feature,
delivery, match special customers need), ability to explain, des for customers, emp
=> good strategy: fit finiancial goal. goal 1: profit/equity; goal 2: growth
Roles of co in competition
-wrong: to be the best, no 1, no one is the best e.g. which are the car, for this customers only
-3 wrongs: strategy is action steps (tacticals), goal, vision
-many ways to give the best for customers
=> competitive strategy is differeratiations, competive advantages (unqiue customer, product feature,
delivery, match special customers need), ability to explain, des for customers, emp
=> good strategy: fit finiancial goal. goal 1: profit/equity; goal 2: growth
Friday, June 8, 2012
Sunday, May 20, 2012
KIM TỨ ĐỒ THU NHẬP
http://sites.google.com/site/nonivmb/giai-phap-ve-tai-chinh/kim-tu-dho-thu-nhap
KIM TỨ ĐỒ THU NHẬP
Bạn mong muốn gì ở cuộc sống này? Bạn có mơ ước hay không? Mơ ước của bạn là gì? Vĩ đại hay giản dị? Nếu bạn là một người hoàn toàn bình thường, tôi tin chắc rằng, bạn muốn hạnh phúc và thành công.
Tại sao tôi có thể khẳng định như vậy. Bởi đã có một danh nhân nổi tiếng nói rằng: “Tất cả mọi người trên thế giới dù giàu hay nghèo, địa vị cao hay thấp, ở bất cứ nơi đâu, dù nói ra hay không nói ra thì trong sâu thẳm lòng họ luôn có một MƠ ƯỚC xây dựng cuộc sống tốt hơn hiện tại”. Mơ ước đó có thể vô cùng giản dị, cũng có thể đầy hoài bão xa xôi, và trong thời đại ngày nay, điều mà bất cứ một người nào đều mong muốn, đó là một ngôi nhà đẹp, một chiếc xe hơi sang trọng hay những chuyến du lịch tuyệt vời vòng quanh thế giới dành cho cả gia đình. Những ước mơ trong cuộc sống, đó là điều vừa làm cho chúng ta cảm thấy phấn khích, say mê vừa làm cho trái tim nhiều người trong chúng ta cảm thấy sợ hãi. Tại sao chúng ta lại sợ hãi? Bởi hầu hết các bạn đều biết để thực hiện được những ước mơ đó, chúng ta cần thực sự làm chủ được khả năng tài chính của bản thân mình. Đôi khi trong cuộc sống, có nhiều người trong chúng ta thường tự hỏi, tại sao cũng 24h như nhau nhưng có những người sống một cuộc sống thật thảnh thơi, thoải mái, giàu sang, trong khi nhiều người khác lại phải luôn chật vật với cuộc sống của mình thậm chí luẩn quẩn trong vòng quay tài chính không lối thoát. Liệu đó có phải do người giàu may mắn hơn người nghèo hay anh này có số giàu còn anh kia có số nghèo? Hoặc bạn nghĩ người giàu thường thông minh hơn người nghèo? Tất cả đều không phải, đó là sự khác nhau đơn giản về tư duy kiếm tiền giữa một người giàu có và một người lao động thông thường.
Bạn có muốn biết sự khác nhau quan trọng đó là gì hay không? Đây là một bí mật được sử dụng bởi tất cả những người giàu mà những người lao động trung bình không biết. Sự thiếu hiểu biết của chúng ta về bí mật này chính là lý do mà 94% người dân Việt Nam đã nghỉ hưu với hoặc dưới mức sống tối thiểu. Bí mật đó là: Người giàu xây dựng HỆ THỐNG!! Họ xây dựng việc kinh doanh của chính mình và tận dụng lực đòn bẩy thời gian của người khác. Họ hiểu sâu sắc một điều rằng, họ không thể làm giàu một mình cũng như dùng thời gian và sức khỏe của bản thân để đánh đổi lấy tiền bạc suốt cuộc đời. Người giàu, họ dành thời gian để xây dựng một hệ thống sản sinh lợi nhuận và khi hệ thống đó hình thành, nó sẽ mang lại thu nhập suốt đời cho họ.
Vào những năm 90 của thế kỷ trước, có một bộ sách dạy làm giàu mà hiện nay đã rất nổi tiếng trên thế giới mang tên “Cha giàu, cha nghèo” của tác giả Robert Kiyosaki. Bộ sách này thường xuyên đứng ở vị trí cao nhất trong các bảng xếp hạng về những quyển sách dạy làm giàu bán chạy nhất thế giới. Xuyên suốt bộ sách này, ông đã đề cập đến Kim tứ đồ nói về tất cả các phương pháp kiếm tiền trên thế giới. Ông nói rằng: Dù bạn kiếm tiền bằng bất cứ phương pháp gì, bạn cũng sẽ ở một trong 4 góc của Kim tứ đồ này và khi bạn đã hiểu rõ Kim tứ đồ, bạn sẽ dễ dàng nhận ra Bạn đang làm việc vì tiền hay Tiền đang làm việc cho bạn.
Góc thứ nhất của Kim tứ đồ là những người làm công ăn lương, tức là họ có một công việc cố định, làm thuê cho một tổ chức, cơ quan hay một ông chủ và được trả lương. Họ thường làm việc 8h một ngày, tối thiểu 5 ngày một tuần, 4 tuần một tháng, 12 tháng một năm trong suốt khoảng 30 năm cuộc đời. Họ hưởng lương cố định hàng tháng và phải đánh đổi thời gian, sức khoẻ, trí tuệ và đôi khi cả hạnh phúc của mình để lấy khoản lương đó. Có thể bạn thấy rõ nếu chỉ kiếm tiền theo phương pháp này, bạn sẽ không bao giờ giàu. Tuy nhiên hầu hết người dân lại chọn kiếm tiền theo phương pháp này. Họ gọi đó là một công việc ổn định với một nguồn thu nhập ổn định. Nhưng trên thực tế, nguồn thu nhập đó không phải do họ quyết định và nó phụ thuộc hoàn toàn vào ông chủ, vào sự biến động của nền kình tế và vào sức khoẻ của họ. Đặc biệt, cho dù họ có được công việc đó suốt đời, thì họ cũng luôn ở trong tình trạng suốt đời đổi thời gian lấy tiền bạc. Robert Kiyosaki gọi đó là vòng Rat Race. (Bạn có đang ở góc này của Kim tứ đồ? Quan trọng hơn: Bạn đã hài lòng hay có nhận thấy nhu cầu thay đổi?)
Góc thứ hai của Kim tứ đồ là những người làm kinh doanh nhỏ hay còn gọi là những người tự làm công, họ thường là chủ một cơ sở kinh doanh nhỏ của riêng mình ví dụ như phòng mạch tư, văn phòng tư vấn hay kinh doanh kiểu gia đình như quán internet, tiệm may, tạp hoá, cửa hàng quần áo… Những người làm việc ở góc thứ 2 của Kim tứ đồ thông thường là những người giỏi và có năng lực trong lĩnh vực họ đang làm. Do đó, họ không thích làm công cho người khác mà tự mình làm chủ một cơ sở kinh doanh riêng hoặc một công ty riêng. Điểm mạnh của họ là nếu mọi thứ tốt đẹp, họ kiếm được thu nhập khá hơn nhiều so với một người làm công ăn lương thông thường và phần nào tự quyết định được nguồn thu nhập của mình. Điểm yếu lớn nhất của họ là: Họ vừa là ông chủ, vừa là nhân công, nên Robert Kiyosaki gọi những người này là làm công cho chính mình. Nếu họ dừng làm việc, nguồn thu nhập của họ có nguy cơ bị đe doạ ngay. Họ vẫn phải đổi thời gian, sức khỏe, trí tuệ và đôi khi kể cả hạnh phúc để lấy tiền. (Bạn có là người của góc thứ 2?)
Góc thứ 3 là những người làm chủ hệ thống, họ dành thời gian vào việc xây dựng và duy trì một hệ thống sản sinh lợi nhuận và sau đó hệ thống mang lại thu nhập suốt đời cho họ. Những người làm việc trong góc thứ 3 này hiểu rất rõ sức mạnh của hệ thống, họ cũng biết rằng khi xây dựng thành công một hệ thống có khả năng mang lại lợi nhuận, hệ thống sẽ giải thoát họ khỏi công việc và mang lại cho họ sự giàu có.
Và góc cuối cùng là những nhà đầu tư, họ bắt đồng tiền làm việc cho mình bằng cách đầu tư tiền vào các hạng mục khác nhau như cổ phiếu, trái phiếu hay bất động sản,....
Khi kiếm tiền bằng các phương pháp bên trái Kim tứ đồ, bạn đang có dạng thu nhập chủ động, tức là khi bạn còn làm việc, bạn còn có thu nhập, bạn dừng làm việc, bạn dừng thu nhập. Đương nhiên nếu chỉ kiếm tiền theo cách này, chúng ta sẽ không bao giờ được tự do về tài chính. Hơn nữa có lẽ bạn cũng giống như tôi, chúng ta không muốn dành cả cuộc đời của mình chỉ để đi đánh đổi thời gian, sức khỏe và trí tuệ để lấy tiền bạc. Khôn ngoan hơn, bạn có thể bắt đầu tìm cách vượt rào sang phía bên phải Kim tứ đồ để xây dựng một nguồn thu nhập thụ động, lúc đó Hệ thống sẽ làm việc cho bạn.
Pablo & Bruno |
Saturday, May 19, 2012
To Investigate Culture, Ask the Right Questions
http://blogs.hbr.org/cs/2012/05/to_investigate_culture_ask_the.html?referral=00563&cm_mmc=email-_-newsletter-_-daily_alert-_-alert_date&utm_source=newsletter_daily_alert&utm_medium=email&utm_campaign=alert_date
1. Purpose: ? met, gap, changed a decision, conflict with financials, heroes => proud of their prod or srv => "we"
2. Teamwork: ? how people work, highly collaborative environment or more independently; team accomplishment, special activities to promote, voluntary
3. Colleagues: ? who spend time with outside work, be part of your professional network over time, mentor engage or coach you
4. Communication: ? how people & you, know what's going on, say what they think, offended, discussions and have dissenting opinions, boss listen, careful what & how say it, controversial issue, during interview
5. Performance: ? how fair or demanding, supervior looking for, successful, evaluation; negative feedback communicated? Is it private, respectful, and focused on improvement, or negative and embarrassing; measures reflect differences in difficulty? Are measures adjusted when employees have limited influence on results
6. Productivity: ? A good match of process and policy, right people involved in decisions at the right time, step for big decision, open-door policy,
1. Purpose: ? met, gap, changed a decision, conflict with financials, heroes => proud of their prod or srv => "we"
2. Teamwork: ? how people work, highly collaborative environment or more independently; team accomplishment, special activities to promote, voluntary
3. Colleagues: ? who spend time with outside work, be part of your professional network over time, mentor engage or coach you
4. Communication: ? how people & you, know what's going on, say what they think, offended, discussions and have dissenting opinions, boss listen, careful what & how say it, controversial issue, during interview
5. Performance: ? how fair or demanding, supervior looking for, successful, evaluation; negative feedback communicated? Is it private, respectful, and focused on improvement, or negative and embarrassing; measures reflect differences in difficulty? Are measures adjusted when employees have limited influence on results
6. Productivity: ? A good match of process and policy, right people involved in decisions at the right time, step for big decision, open-door policy,
Sunday, May 6, 2012
Quản trị hiệu quả công việc toàn diện bằng cách nào?
http://biz.cafef.vn/20120315102517797CA57/quan-tri-hieu-qua-cong-viec-toan-dien-bang-cach-nao.chn
Quản trị hiệu quả công việc toàn diện vừa là khoa học và nghệ thuật. Nó đòi hỏi các nhà quản trị cần phải hiểu đúng và đủ về công tác quản trị, linh hoạt điều chỉnh và thích ứng các mô hình phù hợp.
Thập niên 2000 của thế kỷ này đã chứng kiến nhiều sự thay đổi, nhiều xu hướng và sự phát triển mới cơ bản đã định hình lại nền kinh tế toàn cầu. Có thể điểm qua các tác nhân quan trọng như: toàn cầu hóa, tác động của công nghệ mới đặc biệt trong ngành công nghệ thông tin và viễn thông, sự trổi dậy mạnh mẽ của thị trường châu Á đặc biệt là Trung Quốc và Ấn Độ, khoảng cách càng ngày càng xa giữa giàu và nghèo, sự nóng lên của môi trường trái đất, sự lão hóa dân số ở các nước phát triển, sự thiếu hụt về lương thực thực phẩm và nước uống, thách thức lãnh đạo trong nền văn hóa đa sắc tộc… và gần đây nhất là khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Mô hình kiểm soát hiệu quả công việc
Những nhà quản trị doanh nghiệp đang phải làm việc dưới một áp lực rất nặng nề nhằm chèo lái con thuyền doanh nghiệp đạt được mục tiêu dài hạn để thích nghi với những sự thay đổi. Họ cần phải đa năng, năng động và thích ứng nhanh hơn. Làm thế nào để các nhà quản trị doanh nghiệp có thể lãnh đạo, điều phối và thống nhất các công việc của doanh nghiệp một cách đạt hiệu quả và hiệu suất cao nhất với con người và thông qua con người trong thập niên 2000 và tương lai?
Trước hết hãy cùng tìm hiểu xem quản trị hiệu quả công việc toàn diện là gì? Quản trị hiệu quả công việc toàn diện là một quy trình trong đó việc lãnh đạo, định hướng và quản lý tổ chức được thực hiện thông qua việc định rõ một cách có hệ thống tầm nhìn, sứ mạng, giá trị, chiến lược, mục tiêu của tổ chức, xác định các nhân tố thành công quyết định và các chỉ số hiệu quả công việc, nhằm đưa ra những hành động sửa chữa kịp thời để tổ chức hoàn thiện và phát triển theo đúng định hướng”.
Như vậy, quản trị hiệu quả công việc toàn diện mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, ví dụ như: giúp doanh nghiệp cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh, là tác nhân giúp phát triển văn hóa định hướng hiệu quả công việc, gia tăng động cơ và cam kết của nhân viên, giúp nhân viên phát huy năng lực cá nhân, gia tăng sự hài lòng và cống hiến cho tổ chức…
Thực tế cho thấy, không ít các doanh nghiệp tại Việt Nam lúng túng trong công tác hoạch định chỉ tiêu, tổ chức thực hiện hay đo lường hiệu quả công việc. Không ít công ty chỉ đơn thuần đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và nhân viên chỉ thông qua doanh số/ lợi nhuận hoặc theo cảm tính; một số khác mô phỏng mô hình quản trị của các công ty đa quốc gia vì cho rằng đó là mô hình chuẩn của quốc tế nhưng đã không đạt được kết quả như ý.
Mô hình quản trị hiệu quả công việc toàn diện gồm 3 giai đoạn:
•Giai đoạn 1: Thiết kế mô hình quản trị hiệu quả công việc toàn diện bao gồm việc thiết lập cấu trúc trách nhiệm nhất quán, xác định các viễn cảnh, định rõ tầm nhìn, sứ mạng, chiến lược và mục tiêu của tổ chức và hoạc định chiến lược.
•Giai đoạn 2: Thiết kế mô hình kiểm soát hiệu quả công việc bao gồm: phát triển các nhân số thành công quyết định, chỉ số hiệu quả công việc; phát triển các dạng báo cáo hiệu quả công việc, phát triển bảng chấm điểm cân đối, thiết lập hệ thống kiến trúc công nghệ thông tin quản lý và thiết lập các quy trình then chốt.
•Giai đoạn 3: Thiết kế mô hình hành vi thúc đẩy hiệu quả công việc toàn diện bao gồm: thiết lập hệ thống hành vi thúc đẩy, thống nhất mục tiêu cá nhân với mục tiêu chiến lược, kết nối quản trị hiệu quả công việc với quản trị năng lực.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, trước những thách thức về kinh tế, tài chính dẫn đến các doanh nghiệp thường tập trung nhiều vào các chỉ số tài chính mà ít quan tâm đến các chỉ số về khách hàng (customer), chỉ số về quy trình (processes), chỉ số về học tập và phát triển (learning and growth). Ngày nay với sự hỗ trợ của cơng nghệ, các giám đốc hoàn toàn có thể điều khiển và quản lý doanh nghiệp hiệu quả qua mạng. Nếu công ty có hệ thống quản trị hiệu quả, các thông số sẽ được cập nhật hằng ngày với thời gian thực từ đó các giám đốc có thể ra quyết định nhanh và thích nghi kịp thời với thị trường.
Hiện tại, rất nhiều doanh nghiệp sử dụng mô hình quản trị với cơ cấu tổ chức phẳng (flat organization structure) như vậy đòi hỏi các giám đốc phải xây dựng bộ khung quản trị thật gọn nhẹ với những tiêu chí về CSF (chỉ số thành công quyết định) và KPI (chỉ số thành tích then chốt) được lựa chọn hợp lý, đo những gì cần đo chứ không xây dựng hệ thống ôm đồm gây cản trở cho sự phát triển.
Quản trị hiệu quả công việc toàn diện vừa là khoa học và nghệ thuật. Nó đòi hỏi các nhà quản trị cần phải hiểu đúng và đủ về công tác quản trị hiệu quả công việc toàn diện, có kiến thức về các mô hình, các xu hướng, các công cụ quản trị, đo lường, đánh giá và có kinh nghiệm ứng dụng thực tiễn. Ngoài ra, nhà quản trị cần phải linh hoạt trong việc điều chỉnh và thích ứng các mô hình phù hợp với tình hình thực tiễn của doanh nghiệp mình. Sao chép hoặc bắt chước toàn bộ mô hình quốc tế của các công ty đa quốc gia để áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam mà thiếu sự xem xét cẩn thận là không hiệu quả đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện tại khi mà ngay cả các tập đoàn đa quốc gia cũng đang lúng túng trong việc quản trị.
Theo MBA Nguyễn Đăng Phùng
Phó Giám đốc Điều hành Công ty Tư vấn Global Elite Consulting Corporation
NCĐT
Thursday, March 15, 2012
Trở thành chinh trị gia
Cái "ô" to
Đầu lạnh
Khả năng "lấy lòng", "hạ bệ"
Mắt nhìn người
10 nguyen tac tro thanh chinh tri gia
http://ttbd.gov.vn/Home/Default.aspx?portalid=52&tabid=108&catid=434&distid=2625
https://mail.google.com/mail/h/1v2ew17xsnmys/?&v=c&s=s&th=1361706c1feb501c
http://duyviet90.blogspot.com/2011/05/con-uong-tro-thanh-mot-chinh-tri-gia.html
Đừng cố trở thành ai khác vì bạn sẽ tự đánh mất chính giá trị bản thân mình và tự đánh giá thấp bản thân mình
Đầu lạnh
Khả năng "lấy lòng", "hạ bệ"
Mắt nhìn người
10 nguyen tac tro thanh chinh tri gia
http://ttbd.gov.vn/Home/Default.aspx?portalid=52&tabid=108&catid=434&distid=2625
MƯỜI QUY TẮC ĐỂ TRỞ THÀNH CHÍNH TRỊ GIA VÀ NGHỊ SỸ CÓ KINH NGHIỆM
Cập nhật : 14:37 - 17/06/2011
Để trở thành nghị sĩ đã khó, nhưng trở thành một nghị sỹ thành công còn khó gấp nhiều lần. Có những kỹ năng tưởng chừng rất đơn giản, rất đời thường trong quan hệ cuộc sống thường ngày cũng trở thành những bí quyết làm nên thành công của một nghị sỹ. Nguyên Thượng nghị sỹ nghị viện Australia Vicki Bourne chia sẻ những kinh nghiệm để thực hiện tốt nhiệm vụ của một nghị sỹ.
1. HÃY KHIÊM TỐN
- Không có quyền lực địa vị nào cả
- Hãy ý thức quyền lực mà cá nhân bạn có được nhỏ bé như thế nào.
-Quyền lực chỉ là kết quả của hành động tập thể
2 . HÃY ĐỐI XỬ TỐT VỚI MỌI NGƯỜI
- Hãy giữ mọi người bên cạnh bạn
- Bạn có thể cần đến sự ủng hộ của họ sau này.
3. HÃY SUY NGHĨ MỘT CÁCH CÓ CHIẾN LƯỢC
- Quyền lực ở đâu?
- Làm sao tôi có thể làm cho những người khác đồng ý?
- Ai sẽ ủng hộ tôi?
- Tạo ra tình huống trong đó mọi người đều đạt được một cái gì đó.
4. TRỞ THÀNH CHUYÊN GIA CÓ KINH NGHIỆM
- Chọn một lĩnh vực mà bạn quan tâm và nghiên cứu chuyên sâu.
- Trở thành một trong những chuyên gia của nghị viện về lĩnh vực của bạn.
- Cuối cùng, những người khác sẽ xin ý kiến của bạn, chính thức hoặc không chính thức và điều này sẽ tạo dựng vị trí và ảnh hưởng đáng kể cho bạn.
5. CÓ CÁC MỤC ĐÍCH RÕ RÀNG, KHẢ THI
-Hãy xác định bạn cần muốn được điều gì ngay từ khi bạn trúng cử.
- Đừng cố gắng thay đổi cả thế giới.
- Chọn một số mục tiêu có thể dễ dàng nhìn thấy kết quả (Điều này sẽ tốt cho danh tiếng của bạn)
6. HIỂU CÁC VẤN ĐỀ
- Nghiên cứu: Nếu bạn đang thảo luận bất cứ vấn đề gì- từ vấn đề địa phương cho tới vấn đề quốc tế- hãy đảm bảo chắc chắn rằng bạn có được thông tin mới nhất.
7. LẮNG NGHE NHỮNG NGƯỜI KHÁC
- Đừng nghĩ rằng bạn biết hết tất cả mọi thứ.
- Kinh nghiệm của những người khác có thể khác với bạn và chúng có thể giúp bạn suy nghĩ lại quan điểm của mình.
- Dẫu sao, trong xã hội dân chủ thì quan điểm của họ cũng đuợc quan tâm.
8. HỌC CÁCH NÓI “KHÔNG” MỘT CÁCH THÂN THIỆN VÀ TÔN TRỌNG
- Đôi lúc, điều này không phải dễ, nhưng bạn có thể cần sự ủng hộ của người đó về sau, vì vậy nên tránh làm họ tổn thương.
9. HIỂU BIẾT VỀ THỂ CHẾ CỦA BẠN
- Bạn càng hiểu về các quy trình và các truyền thống của nghị viện, bạn sẽ càng có khả năng sử dụng những hiểu biết này để đạt được các mục đích của bạn.
10. TẠO RA SỰ TÔN TRỌNG
- Hãy thể hiện sự tôn trọng của bạn đối với quan điểm và kinh nghiệm của người khác.
- Hãy thể hiện rằng bạn là người đáng tin cậy
- Học cách nhận biết hành vi không tốt.
VICKI BOURNE
NGUYÊN THƯỢNG NGHỊ SỸ NGHỊ VIỆN ÚC
http://duyviet90.blogspot.com/2011/05/con-uong-tro-thanh-mot-chinh-tri-gia.html
Đừng cố trở thành ai khác vì bạn sẽ tự đánh mất chính giá trị bản thân mình và tự đánh giá thấp bản thân mình
Wednesday, February 29, 2012
PR theo kiểu Mỹ - Thúc đẩy PR trong thế giới kỹ thuật số
http://biz.cafef.vn/20120229100727407CA56/pr-theo-kieu-my-thuc-day-pr-trong-the-gioi-ky-thuat-so.chn
- Website cuốn hút
- Quan sát khách hàng => chọn công cụ giao tiếp hiệu quả
- Nguồn lực, ngân sách, đo lường hiệu quả trên mục tiêu cơ bản
- Đoàn bẩy cho công cụ truyền thông khác => bảo vệ khách hàng & doanh nghiệp
==>Tận dụng các công nghệ truyền thông, công nghệ đòn bẩy như blogs, giao tiếp trực tuyến, file âm thanh, hình ảnh để quản lý những tin đồn và khủng hoảng cũng như kiểm soát được những kết quả và tác dụng mà PR tạo ra.
Tuesday, February 28, 2012
Ngày trong tuần và những con số định mệnh
http://vn.nang.yahoo.com/ng%C3%A0y-trong-tu%E1%BA%A7n-v%C3%A0-nh%E1%BB%AFng-con-s%E1%BB%91-%C4%91%E1%BB%8Bnh-m%E1%BB%87nh-.html
TS Christine Evans- người theo đuổi cuộc nghiên cứu 10 năm này cho biết: con số tăng vọt của những ca tử vong có liên quan tới tim mạch có lẽ xuất phát từ những chầu bí tỉ vào ngày cuối tuần; mặc dù cũng có những yếu tố khác không kém phần quan trọng, như stress có liên quan tới côngviệc.
- Từ bỏ chế độ ăn: thứ 2 là ngày tồi tệ nhất để bạn bắt đầu một chế độ ăn. Cứ 1 trên 3 người sẽ đầu hàng nó trước tối thứ 3.
Thứ 3:
- Chiến đấu với stress: 10h sáng ngày thứ 3 là thời điểm con người bị stress nặng nhất trong tuần. Đó là kết quả của một cuộc khảo sát trên 3.000 người Anh. Phần lớn các nhân viên đều thừa nhận rằng: họ thường trải qua ngày thứ 2 một cách hết sức nhẹ nhàng, và nhanh chóng tham gia vào những trò tán gẫu không đâu. Thế nhưng đến ngày thứ 3 thì những công việc phải làm đã chất đống, và lúc này họ phải vật lộn với bản thân để hoàn thành những nhiệm vụ của sếp giao.
- Sinh con: đây là ngày bận rộn nhất trong tuần đối với các bệnh viện phụ sản. Các chuyên gia Hoa Kỳ đã phát hiện ra rằng: số trẻ sinh ra vào ngày thứ 3 chiếm tỉ lệ cao nhất.
Thứ 4:
- Hẹn hò: kết quả khảo sát trên 8.000 người độc thân cho thấy cứ 1 trên 4 người nghĩ rằng thứ 4 là thời điểm thích hợp nhất cho buổi hẹn hò đầu tiên.
- Chạy bộ: thể dục là cách tốt nhất để giúp bạn đối phó với tình trạng stress- có thể được hình thành trong những ngày đầu tuần. Các nhà khoa học tại Mayo Clinic (Hoa Kỳ) cũng tiết lộ: khởi đầu ngày mới bằng những bài tập thể dục là một phương pháp vô cùng hữu hiệu để hổ trợ cho giấc ngủ của bạn.
Thứ 5:
- Khám bệnh: nếu bạn nhập viện vào ngày thứ 5 thì rất có khả năng bạn sẽ phải ở lại bệnh viện lâu hơn một ngày so với những bệnh nhân đến đây vào ngày chủ nhật. Theo phát hiện của Institute for Public Policy Research thì những bệnh nhân nhập viện vào ngày thứ 5 sẽ phải ở lại bệnh viện trung bình 6.3 ngày, so với 5.3 ngày đối các bệnh nhân tới đây vào ngày chủ nhật.
- “Yêu”: theo The London School of Economics thì thứ 5 là thời điểm tốt nhất trong tuần cho việc “yêu” vì nồng độ cortisol tự nhiên- một thành phần kích thích hormone sinh dục, đạt ở mức cao nhất. Hãy cài chuông đồng hồ để đừng quả lỡ ngày đặc biệt này- thời điểm mà nồng độ testosterone ở nam giới đạt mức cao nhất và oestrogen ở nữ giới tăng lên gấp 5 lần.
Thứ 6:
- Bỏ thuốc: một cuộc khảo sát trên 2.000 người bỏ thuốc thành công cho thấy: 57% trong số đó đã quyết định rời bỏ những điếu thuốc vào ngày thứ 6. Nhà tâm lí học Susan Long cho biết: “Sức mạnh ý chí sẽ đủ lớn để đưa bạn vượt lên trên những cám dỗ vào ngày cuối tuần. Và sau đó thì bạn nên tiến theo đà này suốt những ngày còn lại trong tuần”.
- Bách bộ đi làm: theo các chuyên gia thì thứ 6 là ngày tồi tệ nhất của những vụ tai nạn xe cộ. Nó cao hơn các ngày khác trong tuần khoảng 17% và thời gian nguy hiểm nhất là từ 4h chiều đến 5h chiều
Thứ 7:
- Tránh rượu bia: một công trình nghiên cứu đăng tải trên tờ British Medical Journal đã đưa ra một con số rất đáng kinh ngạc: số ca nhập viện liên quan tới rượu bia tăng hơn 70% vào ngày thứ 7 so với mức trung bình hàng ngày.
Chủ nhật:
- Gãy chân: các nhà khoa học Đan Mạch đã thống kê được số người gãy xương vào ngày chủ nhật cao hơn bất kỳ ngày nào khác trong tuần. Họ cho rằng nguyên nhân đến từ những vụ tai nạn liên quan tới rượu bia vào buổi sáng sớm hay những cuộc chơi thể thao vào ngày chủ nhật.
Báo cáo ghi nhận: “con số này cũng gắn liền với các hoạt động vui chơi giải trí của bọn trẻ tăng lên vào dịp cuối tuần. Rất nhiều trong số đó là do ngã xe đạp”.
Phương Hiền (theo The Sun)
Không còn là sự ngẫu nhiên nữa khi mà thực tế một số sự kiện gần như đã gắn liền một cách “định mệnh” với một ngày nhất định nào đó trong tuần.
>> 6 bài học hay trẻ 'dạy' cha mẹ
>> Nâng niu chút hạnh phúc mong manh
>> Có nên cho con tiếp xúc với người cha không tốt?
Phát hiện đầy tính khoa học sau đây của các nhà nghiên cứu chắc hẳn sẽ đem đến cho chúng ta rất nhiều thông tin bổ ích, để từ đó chúng ta có thể tổ chức cuộc sống của bản thân một cách tốt nhất.
Thứ 2:>> 6 bài học hay trẻ 'dạy' cha mẹ
>> Nâng niu chút hạnh phúc mong manh
>> Có nên cho con tiếp xúc với người cha không tốt?
Phát hiện đầy tính khoa học sau đây của các nhà nghiên cứu chắc hẳn sẽ đem đến cho chúng ta rất nhiều thông tin bổ ích, để từ đó chúng ta có thể tổ chức cuộc sống của bản thân một cách tốt nhất.
- Trông chừng quả tim của bạn: một nghiên cứu của Scotlland cho thấy: hơn 20% bệnh nhân tử vong do tim mạch rơi vào ngày thứ 2- nhiều hơn bất cứ ngày nào khác trong tuần. Phổ biến nhất là trong khoảng thời gian từ 4h sáng đến 10h sáng.
TS Christine Evans- người theo đuổi cuộc nghiên cứu 10 năm này cho biết: con số tăng vọt của những ca tử vong có liên quan tới tim mạch có lẽ xuất phát từ những chầu bí tỉ vào ngày cuối tuần; mặc dù cũng có những yếu tố khác không kém phần quan trọng, như stress có liên quan tới côngviệc.
- Từ bỏ chế độ ăn: thứ 2 là ngày tồi tệ nhất để bạn bắt đầu một chế độ ăn. Cứ 1 trên 3 người sẽ đầu hàng nó trước tối thứ 3.
Thứ 3:
- Chiến đấu với stress: 10h sáng ngày thứ 3 là thời điểm con người bị stress nặng nhất trong tuần. Đó là kết quả của một cuộc khảo sát trên 3.000 người Anh. Phần lớn các nhân viên đều thừa nhận rằng: họ thường trải qua ngày thứ 2 một cách hết sức nhẹ nhàng, và nhanh chóng tham gia vào những trò tán gẫu không đâu. Thế nhưng đến ngày thứ 3 thì những công việc phải làm đã chất đống, và lúc này họ phải vật lộn với bản thân để hoàn thành những nhiệm vụ của sếp giao.
- Sinh con: đây là ngày bận rộn nhất trong tuần đối với các bệnh viện phụ sản. Các chuyên gia Hoa Kỳ đã phát hiện ra rằng: số trẻ sinh ra vào ngày thứ 3 chiếm tỉ lệ cao nhất.
Thứ 4:
- Hẹn hò: kết quả khảo sát trên 8.000 người độc thân cho thấy cứ 1 trên 4 người nghĩ rằng thứ 4 là thời điểm thích hợp nhất cho buổi hẹn hò đầu tiên.
Nếu ngày hôm đó trôi qua tốt đẹp thì họ sẽ có được một ngày thảnh thơi trước khi đến với cuộc hẹn thứ hai vào dịp cuối tuần. Nhưng nếu không may mọi chuyện diễn ra không như ý muốn thì họ vẫn còn đủ thời gian để lập kế hoạch đàn đúm với bạn bè.
- Chạy bộ: thể dục là cách tốt nhất để giúp bạn đối phó với tình trạng stress- có thể được hình thành trong những ngày đầu tuần. Các nhà khoa học tại Mayo Clinic (Hoa Kỳ) cũng tiết lộ: khởi đầu ngày mới bằng những bài tập thể dục là một phương pháp vô cùng hữu hiệu để hổ trợ cho giấc ngủ của bạn.
Thứ 5:
- Khám bệnh: nếu bạn nhập viện vào ngày thứ 5 thì rất có khả năng bạn sẽ phải ở lại bệnh viện lâu hơn một ngày so với những bệnh nhân đến đây vào ngày chủ nhật. Theo phát hiện của Institute for Public Policy Research thì những bệnh nhân nhập viện vào ngày thứ 5 sẽ phải ở lại bệnh viện trung bình 6.3 ngày, so với 5.3 ngày đối các bệnh nhân tới đây vào ngày chủ nhật.
- “Yêu”: theo The London School of Economics thì thứ 5 là thời điểm tốt nhất trong tuần cho việc “yêu” vì nồng độ cortisol tự nhiên- một thành phần kích thích hormone sinh dục, đạt ở mức cao nhất. Hãy cài chuông đồng hồ để đừng quả lỡ ngày đặc biệt này- thời điểm mà nồng độ testosterone ở nam giới đạt mức cao nhất và oestrogen ở nữ giới tăng lên gấp 5 lần.
Thứ 6:
- Bỏ thuốc: một cuộc khảo sát trên 2.000 người bỏ thuốc thành công cho thấy: 57% trong số đó đã quyết định rời bỏ những điếu thuốc vào ngày thứ 6. Nhà tâm lí học Susan Long cho biết: “Sức mạnh ý chí sẽ đủ lớn để đưa bạn vượt lên trên những cám dỗ vào ngày cuối tuần. Và sau đó thì bạn nên tiến theo đà này suốt những ngày còn lại trong tuần”.
- Bách bộ đi làm: theo các chuyên gia thì thứ 6 là ngày tồi tệ nhất của những vụ tai nạn xe cộ. Nó cao hơn các ngày khác trong tuần khoảng 17% và thời gian nguy hiểm nhất là từ 4h chiều đến 5h chiều
Thứ 7:
- Tránh rượu bia: một công trình nghiên cứu đăng tải trên tờ British Medical Journal đã đưa ra một con số rất đáng kinh ngạc: số ca nhập viện liên quan tới rượu bia tăng hơn 70% vào ngày thứ 7 so với mức trung bình hàng ngày.
Chủ nhật:
- Gãy chân: các nhà khoa học Đan Mạch đã thống kê được số người gãy xương vào ngày chủ nhật cao hơn bất kỳ ngày nào khác trong tuần. Họ cho rằng nguyên nhân đến từ những vụ tai nạn liên quan tới rượu bia vào buổi sáng sớm hay những cuộc chơi thể thao vào ngày chủ nhật.
Báo cáo ghi nhận: “con số này cũng gắn liền với các hoạt động vui chơi giải trí của bọn trẻ tăng lên vào dịp cuối tuần. Rất nhiều trong số đó là do ngã xe đạp”.
Phương Hiền (theo The Sun)
Monday, February 27, 2012
Project management fundamentals & SDLC
1.Conception
Brainstorming xx
System Architecture Overview
2. Feasibility
Integration Project Plan
Assessment Guidelines, Questionair & survey
Hardware, Network Infrastructure, Computer Skills Assessment
Workflows
Technical Requirements: HW + SW
Procurement Timeline: HW + SW
Software Requirements Specification
Project Charter v1.docx
3.Implementation
Requirements
Design
Build
Test
Approve
4.Operation
5.Termination
https://mail.google.com/mail/h/289a5jdp6ddy/?&v=c&s=s&th=135be138662027a3
TRẮC NGHIỆM DISC -mot phuong phap khac ngoai MBTI de tim hieu tinh cach con nguoi
Free test www.vita-share.com/disc/
Đặc điểm chung cơ bản của 4 nhóm DISC (Dominance Influence Steadiness Conscientiousness):
Nhóm D: xông xáo, năng nổ, nhiệt tình, quyết đoán, mạnh mẽ, tự tin, bản lĩnh, hay áp đặt và đề cao chủ nghĩa cá nhân.
Nhóm I: hòa nhã, cởi mở, hoạt bát, thân thiện, năng động, hồn nhiên, thích cái mới và khác lạ, thích để ý những chuyện xung quanh nên là người có nhiều thông tin.
Nhóm S: từ tốn, điềm đạm, trung thành, sâu sắc, nhẫn nại, biết lắng nghe, yêu hòa bình, thích ổn định, suy nghĩ chậm nhưng chắc chắn.
Nhóm C: ngăn nắp, nghiêm túc, kỷ luật, chuẩn mực, logic, bình tĩnh, cầu toàn, thận trọng, và ít để ý cảm xúc người khác nên khó gần trong lần đầu tiên.
Để tìm hiểu cụ thể và được lắng nghe những phân tích sâu hơn về DISC là gì, tính cách nổi trội, điểm mạnh và điểm yếu của từng tính cánh, hiểu bản thân để chọn nghề và công việc đúng sở trường và đặc biệt nhận diện tính cách nổi trội của người khác sau vài giây tiếp xúc từ đó phán đoán được cảm xúc và hành vi của người khác để linh hoạt ứng xử thành công tùy tình huống.
https://mail.google.com/mail/h/11lvwoqk19fst/?&v=c&s=s&th=135ae86680015829
http://biz.cafef.vn/20120414082527609CA57/disc-cong-cu-mo-khoa-tinh-cach-khach-hang.chn
Đặc điểm chung cơ bản của 4 nhóm DISC (Dominance Influence Steadiness Conscientiousness):
Nhóm D: xông xáo, năng nổ, nhiệt tình, quyết đoán, mạnh mẽ, tự tin, bản lĩnh, hay áp đặt và đề cao chủ nghĩa cá nhân.
Nhóm I: hòa nhã, cởi mở, hoạt bát, thân thiện, năng động, hồn nhiên, thích cái mới và khác lạ, thích để ý những chuyện xung quanh nên là người có nhiều thông tin.
Nhóm S: từ tốn, điềm đạm, trung thành, sâu sắc, nhẫn nại, biết lắng nghe, yêu hòa bình, thích ổn định, suy nghĩ chậm nhưng chắc chắn.
Nhóm C: ngăn nắp, nghiêm túc, kỷ luật, chuẩn mực, logic, bình tĩnh, cầu toàn, thận trọng, và ít để ý cảm xúc người khác nên khó gần trong lần đầu tiên.
Để tìm hiểu cụ thể và được lắng nghe những phân tích sâu hơn về DISC là gì, tính cách nổi trội, điểm mạnh và điểm yếu của từng tính cánh, hiểu bản thân để chọn nghề và công việc đúng sở trường và đặc biệt nhận diện tính cách nổi trội của người khác sau vài giây tiếp xúc từ đó phán đoán được cảm xúc và hành vi của người khác để linh hoạt ứng xử thành công tùy tình huống.
https://mail.google.com/mail/h/11lvwoqk19fst/?&v=c&s=s&th=135ae86680015829
http://biz.cafef.vn/20120414082527609CA57/disc-cong-cu-mo-khoa-tinh-cach-khach-hang.chn
Friday, February 24, 2012
Tips for ERP software selection & KPI for performance testing of iScala 2.3
7 tips for ERP software selection
What is SAP
Introduction to SAP ERP => http://implementingsap.com/
ERP selection methodology - overview
KPI for performance testing of iScala 2.3 on global platform
Running our biz remotely
you have limited time and resources to get the job done and keep business up and running.
lack of end user focus throughout the implementation
The provision of a comprehensive user environment that comprises the right content
for the job: documentation, training simulations, live in-application graphical help files
The process of user acceptance testing takes many forms; from providing transaction
procedure documents (test scripts) to users and asking them to complete the task within a live
application instance while being monitored by observers, to simulated environments where
monitoring and reporting of a geographically dispersed test community is facilitated.
The question for developers,
quality assurance (QA) teams and management alike
is how to accurately and thoroughly validate system
performance before going live
What is performance testing?
Performance testing accurately tests the end-to-end
performance of a system prior to going live.
Performance testing solutions should be able to:
• Emulate hundreds or thousands of users interacting
with the system without large hardware demands
• Measure end-user response times
• Repeat the load in a consistent way
•Monitor system components under load
• Provide robust analysis and reporting engines
Testing Enterprise WAN Applications
providing network emulation, analysis and reporting systems that establish a controlled environment for baseline and real-world performance testing.
Phase Step
Baseline
1. Create traffic profiles
2. Establish performance metrics
3. Establish failure thresholds (load)
Network Emulation
4. Create network profiles
5. Establish performance metrics
6. Establish failure thresholds (load and impairment)
What is SAP
Introduction to SAP ERP => http://implementingsap.com/
ERP selection methodology - overview
KPI for performance testing of iScala 2.3 on global platform
Running our biz remotely
you have limited time and resources to get the job done and keep business up and running.
lack of end user focus throughout the implementation
The provision of a comprehensive user environment that comprises the right content
for the job: documentation, training simulations, live in-application graphical help files
The process of user acceptance testing takes many forms; from providing transaction
procedure documents (test scripts) to users and asking them to complete the task within a live
application instance while being monitored by observers, to simulated environments where
monitoring and reporting of a geographically dispersed test community is facilitated.
The question for developers,
quality assurance (QA) teams and management alike
is how to accurately and thoroughly validate system
performance before going live
What is performance testing?
Performance testing accurately tests the end-to-end
performance of a system prior to going live.
Performance testing solutions should be able to:
• Emulate hundreds or thousands of users interacting
with the system without large hardware demands
• Measure end-user response times
• Repeat the load in a consistent way
•Monitor system components under load
• Provide robust analysis and reporting engines
Testing Enterprise WAN Applications
providing network emulation, analysis and reporting systems that establish a controlled environment for baseline and real-world performance testing.
Phase Step
Baseline
1. Create traffic profiles
2. Establish performance metrics
3. Establish failure thresholds (load)
Network Emulation
4. Create network profiles
5. Establish performance metrics
6. Establish failure thresholds (load and impairment)
Culture - Creativity and Business Stages
https://docs.google.com/spreadsheet/viewform?formkey=dDdHRnY3aHM3LU45UC1aeGVHeHpfRXc6MQ
Examining Relationships between Culture, Creativity and Business Stage in an
Emerging Market: A Categorical Data Analysis of Vietnam’s Data Set
2 docs in email
*Bắt buộc
Tên người tham gia:
Giới tính:
• Nam
• Nữ
Lĩnh vực kinh doanh chính:
Số năm đã hoạt động:
Yếu tố nào dưới đây là quan trọng nhất thúc đẩy quyết định việc khởi sự doanh nghiệp * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Khi điều hành doanh nghiệp, bạn nhận thấy yếu tố nào trong các yếu tố dưới đây quyết định khả năng phát triển năng lực và tận dụng cơ hội thị trường * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Như trên
Khi doanh nghiệp bắt đầu vận hành vào nề nếp, hay có lãi, sẽ có xu hướng đầu tư công sức và tiền bạc nhiều nhất vào yếu tố nào trong các yếu tố dưới đây * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Như trên
Với sự đầu tư trở lại đó (như được nêu ở câu hỏi ngay phía trên), bạn nhận được kết quả cải thiện yếu tố nào trong số liệt kê dưới đây * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Như trên
Bạn đánh giá chung năng lực sáng tạo của doanh nghiệp VN trong ASEAN ra sao * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Bạn có bằng chứng về đánh giá trên không? * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Có Không
Theo quan sát của bạn, việc tăng thu nhập đầu người 10 lần qua 2 thập kỷ chuyển đổi nhìn tổng thể có thúc đẩy đáng kể tính sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam không? * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Có Không
Doanh nghiệp bạn đang làm việc bền vững trước các biến động quốc tế và quốc nội trong giai đoạn 2007-2012? * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Đúng Không
Theo bạn, thiếu thốn vốn, đất đai và lao động kỹ năng có gây ra hạn chế sáng tạo của người khởi nghiệp? * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Có Không
Bạn có cho rằng áp lực cạnh tranh thị trường cuối cùng sẽ thúc ép doanh nghiệp phải sáng tạo-đổi mới kiểu sống-còn? * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Có Không
Giả sử có 3 phương pháp sáng tạo chính như liệt kê dưới đây, bạn hãy đánh giá phương pháp nào đặc trưng nhất cho những DN Việt mà bạn có dịp tìm hiểu * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Theo bạn, DN sẽ sáng tạo nhất trong giai đoạn thử thách của khởi nghiệp, hay khi có điều kiện tài lực đủ tốt ở trạng thái một doanh nghiệp đã định hình và thành công? * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Ở giai đoạn khởi nghiệp
Ở giai đoạn đã phát triển định hình, có những thành công đáng kể
Theo bạn cặp nhân-quả nào dưới đây hợp lý với quan sát của bạn? * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Năng lực sáng tạo sinh ra khởi nghiệp
Quá trình khởi nghiệp sinh ra năng lực sáng tạo
Không liên quan đến nhau
Theo bạn quan sát, các yếu tố nào (tối đa chọn 3) dưới đây đặc trưng cho doanh nghiệp quốc doanh, thời kỳ chuyển đổi 20 năm vừa qua * (chỉ chọn 3 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
• Bền bỉ, kỷ luật sáng tạo phương pháp công nghiệp
• Giải pháp mới hiệu quả, hữu ích cho sản phẩm/dịch vụ mới
• Nắm bắt các cơ hội từ thị trường/chính sách/cơ chế
• Tháo vát xoay sở nguồn lực (tài chính, vật chất, tài nguyên thiên nhiên)
• Có năng lực quan hệ vượt trội
• Dám chấp nhận rủi ro, và chịu trách nhiệm với quyết định của mình
• Có tầm nhìn và chiến lược phù hợp
• Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành phát huy tốt các nguồn lực sẵn có
Tương tự trên, 3 các yếu tố nào dưới đây đặc trưng cho doanh nghiệp tư nhân khởi nghiệp * (chỉ chọn 3 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
• Bền bỉ, kỷ luật sáng tạo phương pháp công nghiệp
• Giải pháp mới hiệu quả, hữu ích cho sản phẩm/dịch vụ mới
• Nắm bắt các cơ hội từ thị trường/chính sách/cơ chế
• Tháo vát xoay sở nguồn lực (tài chính, vật chất, tài nguyên thiên nhiên)
• Có năng lực quan hệ vượt trội
• Dám chấp nhận rủi ro, và chịu trách nhiệm với quyết định của mình
• Có tầm nhìn và chiến lược phù hợp
• Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành phát huy tốt các nguồn lực sẵn có
Bạn có đóng góp nào khác giúp hiểu rõ hơn về khởi nghiệp và năng lực sáng tạo ở Việt Nam Suy nghĩ, câu hỏi và quan sát không thuộc phạm vi trên
===> The results also show that the most significant category among all creativity methods employed in Vietnamese enterprises is the “creative disciplines” rule in the “entrepreneurial phase,” while in general creative disciplines have played a critical role in explaining the structure of our data sample, for both stages of development in our consideration.
Tóm tắt phản hồi
Examining Relationships between Culture, Creativity and Business Stage in an
Emerging Market: A Categorical Data Analysis of Vietnam’s Data Set
2 docs in email
*Bắt buộc
Tên người tham gia:
Giới tính:
• Nam
• Nữ
Lĩnh vực kinh doanh chính:
Số năm đã hoạt động:
Yếu tố nào dưới đây là quan trọng nhất thúc đẩy quyết định việc khởi sự doanh nghiệp * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Khi điều hành doanh nghiệp, bạn nhận thấy yếu tố nào trong các yếu tố dưới đây quyết định khả năng phát triển năng lực và tận dụng cơ hội thị trường * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Như trên
Khi doanh nghiệp bắt đầu vận hành vào nề nếp, hay có lãi, sẽ có xu hướng đầu tư công sức và tiền bạc nhiều nhất vào yếu tố nào trong các yếu tố dưới đây * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Như trên
Với sự đầu tư trở lại đó (như được nêu ở câu hỏi ngay phía trên), bạn nhận được kết quả cải thiện yếu tố nào trong số liệt kê dưới đây * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Như trên
Bạn đánh giá chung năng lực sáng tạo của doanh nghiệp VN trong ASEAN ra sao * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Bạn có bằng chứng về đánh giá trên không? * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Có Không
Theo quan sát của bạn, việc tăng thu nhập đầu người 10 lần qua 2 thập kỷ chuyển đổi nhìn tổng thể có thúc đẩy đáng kể tính sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam không? * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Có Không
Doanh nghiệp bạn đang làm việc bền vững trước các biến động quốc tế và quốc nội trong giai đoạn 2007-2012? * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Đúng Không
Theo bạn, thiếu thốn vốn, đất đai và lao động kỹ năng có gây ra hạn chế sáng tạo của người khởi nghiệp? * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Có Không
Bạn có cho rằng áp lực cạnh tranh thị trường cuối cùng sẽ thúc ép doanh nghiệp phải sáng tạo-đổi mới kiểu sống-còn? * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Có Không
Giả sử có 3 phương pháp sáng tạo chính như liệt kê dưới đây, bạn hãy đánh giá phương pháp nào đặc trưng nhất cho những DN Việt mà bạn có dịp tìm hiểu * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Theo bạn, DN sẽ sáng tạo nhất trong giai đoạn thử thách của khởi nghiệp, hay khi có điều kiện tài lực đủ tốt ở trạng thái một doanh nghiệp đã định hình và thành công? * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Ở giai đoạn khởi nghiệp
Ở giai đoạn đã phát triển định hình, có những thành công đáng kể
Theo bạn cặp nhân-quả nào dưới đây hợp lý với quan sát của bạn? * (chỉ chọn 1 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
Năng lực sáng tạo sinh ra khởi nghiệp
Quá trình khởi nghiệp sinh ra năng lực sáng tạo
Không liên quan đến nhau
Theo bạn quan sát, các yếu tố nào (tối đa chọn 3) dưới đây đặc trưng cho doanh nghiệp quốc doanh, thời kỳ chuyển đổi 20 năm vừa qua * (chỉ chọn 3 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
• Bền bỉ, kỷ luật sáng tạo phương pháp công nghiệp
• Giải pháp mới hiệu quả, hữu ích cho sản phẩm/dịch vụ mới
• Nắm bắt các cơ hội từ thị trường/chính sách/cơ chế
• Tháo vát xoay sở nguồn lực (tài chính, vật chất, tài nguyên thiên nhiên)
• Có năng lực quan hệ vượt trội
• Dám chấp nhận rủi ro, và chịu trách nhiệm với quyết định của mình
• Có tầm nhìn và chiến lược phù hợp
• Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành phát huy tốt các nguồn lực sẵn có
Tương tự trên, 3 các yếu tố nào dưới đây đặc trưng cho doanh nghiệp tư nhân khởi nghiệp * (chỉ chọn 3 yếu tố duy nhất trong danh sách dưới đây)
• Bền bỉ, kỷ luật sáng tạo phương pháp công nghiệp
• Giải pháp mới hiệu quả, hữu ích cho sản phẩm/dịch vụ mới
• Nắm bắt các cơ hội từ thị trường/chính sách/cơ chế
• Tháo vát xoay sở nguồn lực (tài chính, vật chất, tài nguyên thiên nhiên)
• Có năng lực quan hệ vượt trội
• Dám chấp nhận rủi ro, và chịu trách nhiệm với quyết định của mình
• Có tầm nhìn và chiến lược phù hợp
• Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành phát huy tốt các nguồn lực sẵn có
Bạn có đóng góp nào khác giúp hiểu rõ hơn về khởi nghiệp và năng lực sáng tạo ở Việt Nam Suy nghĩ, câu hỏi và quan sát không thuộc phạm vi trên
===> The results also show that the most significant category among all creativity methods employed in Vietnamese enterprises is the “creative disciplines” rule in the “entrepreneurial phase,” while in general creative disciplines have played a critical role in explaining the structure of our data sample, for both stages of development in our consideration.
Tóm tắt phản hồi
Subscribe to:
Posts (Atom)